Cách nói xin lỗi trong tiếng Nhật: Gomenasai bằng tiếng Nhật
Xin lỗi tiếng Nhật được nói như thế nào? Các cách xin lỗi trong tiếng Nhật ra sao? Sư dụng trong những ngữ cảnh thế nào? Việc sử dụng xin lỗi tiếng Nhật đúng mục đích, phù hợp với tình huống giao tiếp và thể hiện được thái độ chân thành của người nói?
Vậy sau đây hãy cùng Du học Aloha khám phá chi tiết cách xin lỗi tiếng Nhật nhé!
Xin lỗi trong tiếng Nhật sử dụng khi nào?
Ở Việt Nam hay một số quốc gia khác, lời xin lỗi được nói ra khi mắc lỗi và thể hiện sự sám hối. Còn trong văn hóa Nhật Bản, lời xin lỗi không chỉ dừng lại ở việc nhận lỗi khi mắc phải sai lầm mà còn trở thành một trong những nét văn hóa rất đặc trưng trong giao tiếp.
Chính vì lời xin lỗi được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau nên cũng có những cách nói và các cấp độ xin lỗi khác nhau.
Khi ở Nhật, bạn sẽ nghe được lời xin lỗi trong nhiều tình huống. Tôn trọng người khác là một đức tính quý báu của nền văn hóa Nhật, việc xin lỗi như thế nào sẽ thể hiện con người của bạn.
Như bạn biết, người Nhật có một cái gọi là tâm lý tập thể, và một trong những nguyên tắc cơ bản mà cách suy nghĩ này dựa trên đó là sự hài hòa và tôn trọng những người xung quanh.
Các phong tục và nghi thức Nhật Bản xoay quanh việc tránh meiwaku (迷惑), hoặc gây phiền nhiễu cho người khác, để có thể giữ được sự hài hòa trong cộng đồng. Khi chúng ta sai, hoặc có trường hợp chúng ta không sai thì chúng ta cũng nên cúi đầu xin lỗi 1 cách thật chân thành qua việc cúi đầu thật thấp.
Các cách nói xin lỗi tiếng Nhật phổ biến
Sau đây Du học Aloha sẽ gửi tới các bạn cách nói xin lỗi tiếng Nhật cơ bản nhất:
Sumimasen (すみません)
Sumimasen là cách xin lỗi trong tiếng Nhật được sử dụng phổ biến nhất trong cuộc sống hàng ngày, kiểu như một lời xin lỗi khi bạn vô tình giẫm phải một ai đó. Ngoài ra thì Sumimasen còn có thể sử dụng như giống với “excuse me” trong tiếng Anh. Ví dụ như có thể sử dụng khi gọi 1 người phục vụ.
Khi xem xét kỹ, sumimasen – theo nghĩa đen trong tiếng Nhật thì là nó không thể được giải quyết/ hoàn thành (済みません) – có thể là các dạng rút gọn của hai câu:
- Tôi rất hối hận về những gì đã xảy ra và tôi xin lỗi.
- Tôi không biết cảm ơn như thế nào cho đủ vì những điều bạn đã chỉ tôi.
Một số người thậm chí còn lập luận rằng nên sử dụng sumimasen để cảm ơn cấp trên, trong khi đó, arigatou nên hướng vào những người có cùng vị thế hoặc thấp hơn.
Khi bạn chọn sử dụng sumimasen, thì hãy chắc chắn rằng bạn không sử dụng phiên bản tiếng lóng của Sumimasen với cấp trên do nó được gợi ý ngẫu nhiên; hoặc tệ hơn nữa, đó là những gì bạn có thể nghe trên các chương trình truyền hình hoặc phim hoạt hình (thường được sử dụng bởi nam giới), đó là hình thức rút gọn sumanai (hình thức đơn giản của sumimasen).
Đây là câu xin lỗi thông dụng được người Nhật sử dụng thường xuyên, hàng ngày.
- Sumimasen là một lời xin lỗi nhẹ nhàng.
- Giả sử nếu có lỡ chạm phải ai đó trên tàu điện thì hãy cúi đầu và nói “Sumimasen” nhé.
Sumimasen deshita (すみませんでした) là quá khứ của sumimasen, thường được dùng trong phái nữ. Từ này để xin lỗi những người bạn kính trọng.
ごめんなさい – Gomenasai
ごめんなさい – Gomenasai: Là lời xin lỗi khá thân mật, gần gũi. Nó thường được sử dụng trong những mối quan hệ gần gũi như người thân, bạn bè. Đặc biệt, không dùng ごめんなさいvới cấp trên của bạn nhé.
Ngoài ra, nếu là bạn bè thân thiết thì ta có thể nói tắt là ごめん (Gomen) hoặc ごめんね (Gomenne). Trong đó:
- ごめんね (Gomenne): là câu xin lỗi nhẹ nhàng hơn, bạn có thể dùng với người yêu nha! Câu này có thể dịch là “Anh/em rất xin lỗi”
- ごめん (Gomen): là viết tắt của gomenasai. Bạn có thể dùng từ này để nói với bạn thân của mình. Ví dụ như bạn đến trễ 10 phút trong cuộc hẹn với bạn thân, hãy nói “gomen” với nó nhé.
すみません – Sumimasen | ごめんなさい – Gomennasai |
Dùng cho các đối tượng rộng hơn có thể gồm các mối quan hệ xa, không thân thiết. | Dùng cho các đối tượng là người quen, người thân như gia đình, bạn bè… |
Được sử dụng rộng rãi trong cả học tập và làm việc. | Không thích hợp dùng trong tiếng Nhật văn phòng, kinh tế |
Sự việc chưa xong và bạn tiếp tục muốn nói thêm gì nữa. | Sự việc đã xong rồi và bạn xin lỗi. |
Cách xin lỗi tiếng Nhật trong tình huống cụ thể
Một số trường hợp sử dụng xin lỗi trong tiếng Nhật thông dụng như:
Xin lỗi tiếng Nhật vì đến muộn
Thông thường, khi bạn đến muộn (có thể là đến công ty muộn, đi học muộn, đến cuộc họp muộn), câu nói thông dụng nhất bạn có thể sử dụng là 遅れてしまってすみません。(Tôi xin lỗi vì đã lỡ đến muộn).
Ngoài ra, tùy từng trường hợp mà bạn có thể sử dụng những mẫu câu khác nhau.
Ví dụ:
- Khi bạn đã tới muộn:
- すみません、遅くなりました。Tôi xin lỗi vì đã tới trễ.
- お待たせしてすみませんでした。Tôi xin lỗi vì đã để bạn phải đợi lâu.
- Khi bạn sẽ tới muộn:
- すみません、~分遅れます。Xin lỗi, tôi sẽ phải đến trễ khoảng ~phút.
- 後に~分で着きます。Tôi sẽ ở đó trong ~ phút nữa.
- すみません、寝坊しました。今すぐ行きます。Xin lỗi, tôi lỡ ngủ quên. Tôi sẽ tới ngay ạ!
- Khi bạn có thể sẽ tới muộn:
- すみません、~分ほど遅れるかもしれません。Xin lỗi, có thể tôi sẽ tới muộn ~phút ạ!
- すみません、遅れそうです。Xin lỗi, có thể là tôi sẽ tới muộn ạ!
- ちょうどに着くか、少し遅れそうです。Không biết có thể đến đúng giờ được không, có thể tôi sẽ tới muộn một chút ạ.
Xin lỗi tiếng Nhật trong nhà hàng, quán ăn
Một số mẫu câu xin lỗi tiếng Nhật trong nhà hàng – quán ăn như:
- Khi bạn bưng món ăn lên: お待たせいたしました。Xin lỗi vì đã để quý khách đợi lâu.
- Khi bạn làm gì đó và cần khách hàng chú ý. Ví dụ khi bạn dọn các chén dĩa đã dùng xong và phải mang ngang qua mặt khách: 失礼致します。Tôi xin thất lễ.
- Khi bạn làm gì đó sai và cần xin lỗi: 申し訳ございません。Tôi vô cùng xin lỗi. Moushiwake gozaimasen nghĩa đen là “tôi không thể có lời giải thích nào”, tức là lỗi nặng tới mức không thể bào chữa được.
- Khi nhờ khách hàng làm gì đó: 恐れ入りますが。Tôi xin thứ lỗi nhưng …
Xin lỗi người yêu/bạn gái tiếng Nhật
- 許してくれる。Em có thể tha thứ cho anh không? / Cậu tha lỗi cho mình nhé.
- どうしたら許してくれる。Anh phải làm sao thì em mới tha thứ cho anh đây?
Cách viết thư xin lỗi tiếng Nhật
Một số phương pháp viết thư xin lỗi tiếng Nhật phổ biến:
Thư xin lỗi tiếng Nhật gửi trong công ty 始末書 (shimatsusho)
Thư xin lỗi (始末書) là thư gửi trong nội bộ công ty. Khi xảy ra sai sót trong công việc gây ảnh hưởng tới công ty và phía đối tác, thì phải viết thư trình bày rõ nguyên nhân xảy ra sự việc, hướng giải quyết vấn đề gửi lên cấp trên.
Cách viết 始末書:
- Ngày, tháng, năm viết thư (Viết phía trên cùng bên phải)
- Tên người nhận (Viết bên trái)
- Tên người gửi
- Tiêu đề (chỉ cần ghi 始末書)
- Nội dung cần nêu 3 vấn đề:
- Là sự việc gì?
- Nguyên nhân xảy ra sự việc
- Hướng giải quyết
Thư xin lỗi tiếng Nhật gửi ngoài công ty (お詫び状)
お詫び状 là thư gửi ra bên ngoài công ty. Khi xảy ra những sai sót gây ảnh hưởng tới khách hàng hay phía công ty đối tác, thì phải viết thư trình bày rõ ràng sự việc và cách giải quyết gửi trực tiếp cho khách hàng hoặc công ty đối tác đó.
Cách viết お詫び状:
- Ngày, tháng, năm viết thư
- Tên người nhận
- Tên người gửi
- Tiêu đề (ghi rõ xin lỗi về vấn đề gì)
- Vì là gửi ra bên ngoài công ty nên nhất định phải có拝啓(haikei: kính gửi) và敬具 (keigu: kính thư).
- Trước khi vào nội dung chính cần viết câu: 時下ますますご清栄のこととお慶び申し上げます。平素は、格別のお引き立てをいただき、厚くお礼申し上げます。(Chúc công ty ngày càng phát triển thịnh vượng. Nhận được sự giúp đỡ đặc biệt của công ty chúng tôi vô cùng cảm ơn.)
- Nội dung cũng giống như cách viết 始末書
- Ngoài ra, nếu có nội dung khác đi kèm thì viết vào phần “記”
Học cách nói lời cảm ơn trong tiếng Nhật.
お詫び申し上げます (Owabi moushiagemasu)
Đây là cách xin lỗi ở mức độ lịch sự cao nhất. Dùng trong các tình huống giao tiếp hoặc văn bản trang trọng.
Ngoài ra để tăng độ nặng của lời xin lỗi, chúng ta có thể thêm các cụm từ như 心から (Kokorokara), 心より (Kokoroyori), 深く(Fukaku), 誠に (Makotoni)… vào trước lời xin lỗi. Như vậy đối phương sẽ thấy được sự chân thành và bỏ qua cho lỗi lầm của bạn đó.
Trên đây là thông tin về xin lỗi tiếng Nhật mà Du học Aloha đã tổng hợp và gửi tới các bạn. Hy vọng qua nội dung trên bạn đọc sẽ nắm được câu xin lỗi trong tiếng Nhật để có thể sử dụng trong giao tiếp
Có thể bạn quan tâm: