Hiragana là gì? Chữ Hiragana và Katakana dùng để làm gì?
Hiragana là gì? Hiragana và Katakana có gì khác nhau? Chữ Hiragana được sử dụng khi nào? Tại sao với những người mới thường sẽ tiếp cận bộ chữ này
Sau đây hãy để Du học Aloha gửi tới các bạn chi tiết các câu trả lời cho các câu hỏi trên nhé!
Hiragana là gì?
Hiragana (Kanji: 平仮名, âm Hán Việt: Bình giả danh; ひらがな), còn gọi là chữ mềm, là một dạng văn tự biểu âm truyền thống của tiếng Nhật, một thành phần của hệ thống chữ viết Nhật Bản cùng với katakana (片仮名/カタカナ) và kanji (漢字 – Hán tự).
Hiragana dùng để ghi các từ gốc Nhật, Hán-Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, đuôi động từ, tính từ… cũng như được dùng để biểu âm cho Kanji.
Hiragana là một trong ba hệ thống chữ cái của tiếng Nhật, bên cạnh Kanji và Katakana. Hiragana được sử dụng để viết các từ ngữ tiếng Nhật gốc, các hậu tố và các âm tiết không có trong Kanji.
Nó được sử dụng rộng rãi trong việc viết các từ thông thường, câu chuyện, thư từ và các văn bản không chuyên ngành. Hiragana gồm 46 ký tự, mỗi ký tự biểu thị một âm tiết. Việc học Hiragana là bước đầu tiên quan trọng trong việc học tiếng Nhật và là nền tảng cho việc học Kanji và Katakana.
Tiếng Nhật sử dụng kết hợp chữ kanji để ghi ý nghĩa và chữ Hiragana để thực hiện chức năng ngữ pháp, ví dụ với từ “ăn” sẽ có các từ sau:
- 食べる:Ăn
- 食べた:Đã ăn
- 食べて:Hãy ăn (sai khiến)
- 食べている:Đang ăn
- 食べられる:Bị ăn
- 食べさせる:Bắt ăn / Cho ăn
- 食べさせられる:Bị bắt ăn
Bằng cách sử dụng chữ Kanji và Hiragana như trên hệ thống chữ viết tiếng Nhật vừa đơn giản, vừa dễ hiểu mà vẫn thực hiện đầy đủ chức năng ngôn ngữ của nó
Lịch sử phát triển chữ Hiragana
Hiragana được phát triển từ man’yōgana (万葉仮名), tức là những chữ Hán được dùng để biểu diễn cách phát âm của người Nhật, bắt đầu hình thành từ thế kỷ thế 5. Dạng chữ hiragana bắt nguồn từ thảo thư của chữ Hán. Hình ở dưới là sự diễn hoá từ chữ Hán thành hiragana (đọc kiểu dọc theo thứ tự “a, i, u, e, o”, hàng “a, ka, sa, ta, na, ha, ma, ya, ra, wa, n” từ phải sang trái). Ở phía trên là chữ khải thư, ở giữa màu đỏ là thể thảo thư của chữ, và ở dưới là hiragana tương đương.
Khi mới được tạo ra, hiragana không được mọi người chấp nhận. Nhiều người vẫn giữ quan điểm chỉ có chữ Hán là thứ chữ đáng học của giới thượng lưu. Ngoài ra nam giới Nhật Bản thời cổ đại khi viết thì chuộng chữ chân phương cứng cáp, gọi là onode (男手 nam thủ), còn nữ giới thì thích dạng chữ thảo. Hiragana với dáng chữ tròn trịa, mềm mại được phụ nữ ưa chuộng nên công luận càng cho rằng hiragana là thứ chữ thấp hèn của đàn bà, trẻ con, hay những người thất học mới dùng tới. Từ đó, xuất hiện một danh từ nonnade (女手 nữ thủ) để chỉ lối chữ này. Dù bị khinh rẻ, hiragana lại là lối chữ dùng trong tác phẩm Truyện kể Genji (源氏物語 Nguyên Thị vật ngữ), một tuyệt tác văn chương rất sớm của Nhật Bản. Những tác phẩm tiểu thuyết khác do phụ nữ sáng tác đều dùng hiragana cả.
Tác giả nam giới bắt đầu viết văn sử dụng hiragana. Higarana, với kiểu mềm của nó, được dùng như các tác phẩm viết không chính thức như thư cá nhân, trong khi katakana và kanji thường dùng cho những văn bản chính thức. Gần đây, hiragana đã được dùng chung với chữ katakana. Katakana được chuyển sang dùng cho các từ mượn gần đây (từ thế kỷ thứ 19), các tên chuyển ngữ, tên con vật, trong điện tín và để nhấn mạnh.
Ngày xưa, tất cả các âm thanh đều có nhiều hơn một hiragana. Vào năm 1900, hệ thống đã được đơn giản hóa sao cho mỗi âm chỉ có một hiragana. Hiragana khác được biết đến như hentaigana (変体仮名).
Cách sắp xếp ký tự Hiragana
Có hai hệ thống sắp xếp thứ tự hiragana chính, xếp thứ tự theo kiểu cũ iroha (いろは), và kiểu xếp thứ tự phổ biến hiện nay theo gojūon, (五十音, Ngũ thập âm, bảng chữ âm tiết tiếng Nhật.
Hiragana trong tiếng Nhật chủ yếu được sử dụng trong những tình huống sau:
- Tiếp vị ngữ của động từ, hình dung từ, hình dung động từ, như tabemashita (食べました, “đã ăn”) hay thường là các bộ phận của trợ từ, trợ động từ như kara (から, “từ” (từ đâu đến đâu)) hay tiếp vị ngữ ~san (さん, “Ông, bà, cô…”).
- Đối với các từ mô tả sự vật đã được người Nhật gọi tên từ lâu, không có chữ Hán tương ứng. Ví dụ: meshi (めし, “thức ăn”), yadoya (やどや, “nhà trọ”).
- Trong những trường hợp nói chung là sử dụng kana chứ không dùng kanji, cũng không dùng katakana.
Trong việc học tiếng Nhật, do tính chất cơ bản về chữ viết và các đọc của hiragana và katakana, nên chữ hiragana còn được dùng để phiên âm chữ kanji cho dễ đọc, gọi là furigana (振り仮名).
Hệ thống chữ viết Hiragana
Hiragana gồm một tập cơ bản các chữ cái, gọi là Ngũ thập âm, và sau đó được mở rộng bằng một số cách. Bằng cách thêm dấu dakuten (゛) (濁点, trạc điểm) sẽ biến các phụ âm điếc như [k] hay [t] thành các phụ âm kêu như [g] hay [d]: [k]→[g], [t]→[d], [s]→[z], và [h]→[b]. Hiragana thuộc hàng ha 「は」 có thể thêm handakuten (゜) (半濁点: bán trạc điểm) sẽ biến [h] thành âm nửa kêu [p].
Một phiên bản nhỏ của các chữ ya, yu và yo (ゃ, ゅ và ょ) có thể được thêm vào cuối các chữ thuộc cột i 「い」. Nó sẽ biến các nguyên âm [i] âm vòm hóa, gọi là các âm đôi. Chữ tsu nhỏ 「っ」 gọi là sokuon để chỉ phụ âm đôi. Nó xuất hiện trước phụ âm xát và phụ âm tắc, và đôi khi còn nằm ở cuối câu. Trong rōmaji nó được thể hiện bằng cách viết hai lần phụ âm theo sau nó.
Kiểu viết nhỏ 5 nguyên âm kana đôi khi được dùng để biểu thị các âm tắt dần (はぁ, ねぇ).
Có vài chữ hiragana ngày nay rất hiếm dùng. ゐ (đọc là “i” giống い) và ゑ (đọc là “e” giống え) dường như đã bỏ hẳn (không tính các trường hợp viết cách điệu để nổi bật, như bút danh あらゐけいいち – Arai Keiichi, tác giả manga Nichijō).
Ngược lại vu ゔ là ký âm mới được thêm vào để biểu hiện âm [v] của tiếng nước ngoài, nhưng vì tiếng Nhật không có kiểu phát âm như vậy, nên nó thường được phát âm thành [b] và chủ yếu chỉ để biểu thị các phát âm trong ngôn ngữ gốc (ví dụ dễ thấy nhất là “Việt Nam” vốn phải viết đúng âm là ヴィエットナム – Viettonamu, nhưng hiện tại người Nhật thường dùng ベトナム – betonamu, tuy phổ biến nhưng sai âm). Dù vậy, chữ này hiếm khi gặp vì những từ mượn (ngoại lai ngữ) thường được viết bằng chữ katakana tương ứng ヴ
>>>Bạn có thể xem bộ chữ Hiragana và cách viết của nhk tại: https://www.nhk.or.jp/lesson/vi/pdf/textbook_kana_all.pdf#page=1
Cách dùng của Hiragana
Hiragana được dùng cho động từ và tính từ phía sau cùng (hay còn gọi là okurigana). Hoặc trong tiền tố, hậu tố, những từ không sử dụng Kanji và những từ được viết bằng hệ Kana (Hệ Kana bao gồm Hiragana và Katakana), những từ mà người viết không có hiểu biết về chữ Kanji, cũng như Furigana.
Hiragana còn được dùng cho các âm chủ ngữ tượng trưng, liên từ, trợ động từ. Hơn nữa, Hiragana còn được sử dụng cho trạng từ và tên các động vật hay thực vật. Thông thường, bạn sẽ thấy Hiragana đi chung với Kanji. Bằng việc thêm vào các chữ Hiragana sau Kanji, chúng có thể thay đổi nghĩa của Kanji. Cuối cùng, Hiragana sẽ được sử dụng khi nào không thể dùng Kanji.
Ngoài ra, Hiragana còn được sử dụng phổ biến trong sách, truyện cho trẻ em. Vì trẻ em chưa nắm vững Kanji nhưng có thể hiểu được các từ viết bằng Hiragana.
Đặc điểm của chữ Hiragana Nhật Bản
Với các bạn du học Nhật Bản thì điều đầu tiên bạn học ngoài một vài từ tiếng Nhật ngẫu nhiên, là cách đọc và viết bằng Hiragana.
Điều này trở thành cơ sở cho việc học tiếng Nhật của bạn vì việc thành thạo cách đọc và viết sẽ mở ra rất nhiều nguồn học và nội dung học tập cho bạn.
Để phân tích Hiragana là gì, Nó được coi là một chữ cái phiên âm, có nghĩa là nó được đọc như cách nó được phát âm – điều này giúp dễ dàng xác định cách phát âm một từ hơn, đặc biệt hữu ích cho người mới bắt đầu và người học chưa quen với cách phát âm. những từ tiếng Nhật thường phát âm như thế nào.
Có tổng cộng 46 chữ cái Hiragana bao gồm một âm tiết được tạo thành từ một nguyên âm và một hoặc hai phụ âm. Hiragana được sử dụng phổ biến hơn cho các từ tiếng Nhật bản địa và thường được sử dụng cùng với các ký tự Kanji để tạo thành một từ.
Không giống như chữ Kanji, chữ Hiragana không chỉ định nghĩa của một từ nhất định, vì vậy hãy đảm bảo rằng bạn xem lại từ vựng của mình hoặc ít nhất là chú ý đến ngữ cảnh của nó trong một câu nếu bạn hơi không chắc khi mình đang cố đọc một thứ gì đó!
Khi nói về sự xuất hiện của nó, khá dễ dàng để xác định sự khác biệt giữa các chữ cái Hiragana và Katakana. Các chữ cái Hiragana có dạng cong mặc dù một số chữ cái có khá nhiều dòng trong đó.
Hiragana cũng có thể thường được tìm thấy trong các sách tiếng Nhật cấp thấp hơn được sử dụng như là “furigana”, hoặc một công cụ hỗ trợ đọc được tìm thấy ở trên các ký tự kanji để cho người đọc biết ký tự kanji được phát âm như thế nào. Hãy cẩn thận mặc dù nhiều từ có thể có cùng cách viết hiragana nhưng ngữ điệu có thể dễ dàng thay đổi nghĩa của một từ!
Hiragana và Katakana khác nhau thế nào?
Katakana và Hiragana là hai trong số ba chữ viết được sử dụng trong hệ thống chữ viết của Nhật Bản, cùng với Kanji.
Cả hai đều là hệ thống âm tiết, nghĩa là mỗi ký tự sẽ đại diện cho một âm tiết nhưng chúng cũng có một số khác biệt rõ rệt.
- Về nguồn gốc: Hiragana được cho là có nguồn gốc từ dạng chữ thảo cổ xưa của Kanji, được gọi là manyogana, xuất hiện vào thế kỷ thứ IX. Mặt khác, Katakana được phát triển vào thế kỷ thứ IX như một cách để viết các từ nước ngoài, đặc biệt là các thuật ngữ Phật giáo từ Trung Quốc.
- Hình dạng ký tự: Hình dạng của ký tự Hiragana và Katakana là khác nhau. Các ký tự Hiragana có hình dạng tròn trịa hơn, trong khi đó, ký tự Katakana có hình dạng góc cạnh hơn.
- Cách sử dụng: Hiragana được sử dụng để viết các yếu tố ngữ pháp của ngôn ngữ, đánh vần các âm theo ngữ âm và viết các từ tiếng Nhật bản địa không có ký tự kanji. Còn Katakana được sử dụng để viết các từ mượn và tên nước ngoài, cũng như để nhấn mạnh các từ trong quảng cáo hoặc biểu thức từ tượng thanh.
- Chức năng: Hiragana được coi là nền tảng của hệ thống chữ viết Nhật Bản và được dạy cho trẻ em như là chữ viết đầu tiên khi chúng bắt đầu học đọc và viết. Hệ thống âm tiết này được sử dụng trong cả văn bản chính thức và không chính thức và đóng một vai trò quan trọng trong việc sử dụng ngôn ngữ Nhật Bản hàng ngày. Mặt khác, Katakana được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực chuyên môn như khoa học, công nghệ và y học.
- Phong cách: Phong cách viết bằng Hiragana mềm mại và uyển chuyển hơn, trong khi phong cách viết bằng Katakana giống như khối và đơn giản hơn. Điều này phản ánh cách sử dụng của hai hệ thống chữ viết, Hiragana được sử dụng để viết nhiều cảm xúc và cá nhân hơn, còn Katakana được sử dụng để viết kỹ thuật và đơn giản hơn.
Mẹo học chung các loại chữ Nhật Bản
Nhìn chung các bảng ngôn ngữ Nhật đều có đặc điểm:
- Từ loại: Trong tiếng Nhật có các từ loại như: động từ, tính từ, danh từ, phó từ, liên từ, trợ từ,…..
- Trật tự từ trong câu: Vị ngữ luôn ở cuối câu. Từ bố nghĩa luôn đứng trước từ được bổ nghĩa.
- Vị ngữ: Trong tiếng Nhật từ loại có thể trở thành vị ngữ là động từ, tính từ, và danh từ + Hình thức của vị ngữ sẽ biến đổi tùy theo biểu hiện khẳng định, phủ định, hay quá khứ, phi quá khứ, v.v.. Hình thức của vị ngữ không thay đổi ngôi, giống (đực, cái), và số (ít, nhiều).
- Trợ từ: Trợ từ được dùng sau từ và ở cuối câu. Trợ từ có chức năng biểu thị mối quan hệ giữa các từ hoặc thêm nhiều nét nghĩa cho câu.
- Giản lược: Trong trường hợp nghĩa của câu đã rõ rằng theo văn cảnh thì chủ tân ngữ thường được lược bỏ.
Trên đây là một số thông tin về Hiragana là gì? mà Du học Aloha đã tổng hợp và muốn chia sẻ với các bạn. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp các bạn hiểu thêm về bộ chữ Hiragana của Nhật
Nếu các bạn muốn tìm hiểu thêm về các thông tin khác thì hãy đón đọc những bài viết mới của chúng tôi nhé!