Kanji là gì? Ý nghĩa và nguồn gốc chữ Kanji, khi nào nên dùng?
Kanji là gì? Chữ Kanji là chữ gì? Được sử dụng khi nào? Âm on Âm kun là gì trong bộ chữ Kanji? Từ lâu bộ chữ Kanji là đã được sử dụng trong văn hóa Nhật Bản. Vì vậy với các bạn đang học tập hay làm việc tại xứ sở Phù Tang chắc chắn sẽ không còn lạ lẫm
Tuy nhiên việc học chữ Kanji cũng khá khó khăn, vì vậy sau đây Du học Aloha sẽ gửi tới bạn một số thông tin về bộ chữ này và mẹo học hiệu quả. Cùng theo dõi nhé!
Kanji là gì?
Kanji (漢字 (Hán tự)), còn gọi là chữ Hán tiếng Nhật, là những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật. Kanji (漢字 – かんじ) là loại chữ tượng hình mượn từ chữ Hán được sử dụng trong hệ thống chữ viết tiếng Nhật hiện đại cùng với hiragana (chữ mềm) và Katakana (chữ cứng).
Kanji là một phần không thể thiếu trong tiếng Nhật và chiếm 60% trong các văn phạm và tác phẩm văn học. Nó được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày, giảng dạy, đặt tên cho người, địa danh và tên danh lam thắng cảnh.
Hệ thống Kanji hiện nay của người Nhật bao gồm khoảng 5000 chữ Hán, trong đó có khoảng 2136 chữ thường gặp được cấu thành bởi 214 bộ thủ. Mỗi chữ Kanji đều có ý nghĩa riêng và có khả năng diễn đạt tương đương với hàng trăm chữ cứng hoặc chữ mềm khác.
Việc học Kanji có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng trí tưởng tượng và luyện tập hàng ngày bằng cách đọc sách, xem phim và đọc báo.
Nguồn gốc tên gọi Kanji
Từ kanji bắt nguồn từ từ tiếng Nhật 漢字 (chuyển tự La-tinh: kanji). Cách viết “kanji” của nó được lấy từ hình thức chuyển tự La-tinh của từ tiếng Nhật này. Trong tiếng Nhật, từ 漢字 kanji được dùng để chỉ cả những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật lẫn những chữ Hán được dùng để viết các ngôn ngữ khác. Từ kanji trong tiếng Việt thường được dùng để chỉ những chữ Hán dùng để viết tiếng Nhật, hiếm khi được dùng để chỉ chữ Hán dùng để viết các ngôn ngữ khác.
Từ tiếng Nhật 漢字 kanji bắt nguồn từ từ tiếng Hán 漢字 (âm Hán Việt: Hán tự). Thư tịch tiếng Hán cổ nhất đã biết có sử dụng tên gọi 漢字 Hán tự để chỉ chữ Hán là sách 梵語千字文 Phạm ngữ thiên tự văn (còn có tên gọi khác là 唐字千鬘聖語 Đường tự thiên man thánh ngữ, 梵唐千字文 Phạm Đường thiên tự văn) do nhà sư đời Đường Nghĩa Tịnh viết dưới thời vua Đường Cao Tông.
Thư tịch cổ nhất đã biết do người Nhật viết gọi chữ Hán là 漢字 Hán tự là sách 照権実鏡 Chiếu quyền thật kính do nhà sư Tối Trừng viết năm Hoằng Nhân (弘仁) thứ 8 (Tây lịch năm 817). Tên gọi 漢字 Hán tự được dùng trong sách để phân biệt chữ Hán với một loại văn tự khác được đề cập đến trong sách là chữ Phạm.
漢字 Hán tự trở thành tên gọi phổ biến của chữ Hán ở Nhật Bản trước khi nó trở nên phổ biến ở Trung Quốc. Tại Trung Quốc, trước thời cận đại, trong tiếng Hán không có tên gọi chỉ riêng chữ Hán được đông đảo người nói tiếng Hán biết đến.
Suốt trong khoảng thời gian từ khi xuất hiện tên gọi 漢字 Hán tự cho đến trước thời cận đại, người nói tiếng Hán thường chỉ gọi chữ Hán là 字 tự hoặc 文 văn hoặc 文字 văn tự. Các tên gọi này đều chỉ có nghĩa là chữ, chữ viết, không phải là tên gọi chỉ riêng chữ Hán.
Thời Thanh mạt (1840 – 1912), một số người Trung Quốc có học vấn sang Nhật Bản, biết được rằng người Nhật gọi chữ Hán là 漢字 Hán tự, sau khi trở về Trung Quốc đã dùng từ 漢字 Hán tự để chỉ chữ Hán. Nhờ đó mà tên gọi 漢字 Hán tự mới trở nên phổ biến trong tiếng Hán.
Khi hiragana và katakana chưa xuất hiện, tiếng Nhật được viết hoàn toàn bằng chữ Hán. Giống như âm Hán Việt của người nói tiếng Việt, người nói tiếng Nhật cũng có âm đọc tiêu chuẩn bắt nguồn từ tiếng Hán để đọc chữ Hán trong văn bản văn ngôn.
Âm đọc của chữ Hán khi được dùng để viết tiếng Nhật có thể giống với âm văn ngôn hoặc không. Nghĩa mà một chữ Hán biểu thị khi được dùng để viết tiếng Nhật có thể giống hoặc khác với nghĩa mà của chữ Hán đó biểu thị khi được dùng để viết văn ngôn.
Khi âm và nghĩa của chữ Hán dùng để viết tiếng Nhật đều giống với âm và nghĩa của chữ Hán khi dùng để viết văn ngôn thì chữ Hán được người nói tiếng Nhật thời xưa gọi là 真名 chân danh. Khi âm hoặc nghĩa hoặc cả âm lẫn nghĩa của chữ Hán dùng để viết tiếng Nhật không giống âm và nghĩa của chữ Hán trong văn ngôn thì chữ Hán được gọi là 仮名 giả danh.
Chữ Hán dùng theo kiểu 仮名 giả danh về sau phát triển thành chữ 平仮名 bình giả danh và 片仮名 phiến giả danh. Hiện nay, chữ 仮名 giả danh theo nghĩa nêu trên được gọi là 万葉仮名 vạn diệp giả danh, trong khi 仮名 giả danh thì thường được dùng để chỉ chung bình giả danh và phiến giả danh
Lịch sử chữ Kanji
Có một số bất đồng về cách thức chữ Hán du nhập vào Nhật Bản, nhưng ý kiến được chấp nhận rộng rãi nhất là các nhà sư đã mang các văn bản chữ Hán vào Nhật vào khoảng thế kỉ thứ 5. Các văn bản này được viết bằng chữ Hán vào và lúc đầu cũng được đọc bằng âm Hán. Tuy nhiên qua thời gian, hệ thống Hán văn (漢文, kanbun) xuất hiện – nó dùng văn bản chữ Hán với dấu thanh cho phép người Nhật đọc nó theo quy tắc ngữ pháp tiếng Nhật.
Lúc bấy giờ tiếng Nhật chưa có dạng chữ viết. Ngay cả hệ thống chữ viết vạn diệp giả danh (万葉仮名 man’yōgana, được dùng trong tuyển tập thơ cổ Vạn diệp tập) cũng dùng bộ Kanji với số ký tự hạn chế nhằm ký âm, chứ không nhằm diễn đạt ngữ nghĩa. Man’yōgana viết ở dạng đường cong trở thành hiragana (ひらがな, 平仮名), một hệ thống chữ viết dành cho phụ nữ (không được phép tham gia vào nền giáo dục cao)
. Hầu hết văn chương của phụ nữ vào thời đại Heian được viết bằng hiragana. Song song đó, katakana (カタカナ, 片仮名) xuất hiện do được các tu sinh giản lược manyogana thành một thành tố đơn. Hiragana và katakana được gọi chung là kana.
Khi hệ thống chữ viết tiếng Nhật trưởng thành và mở rộng, kanji được dùng để viết một số phần trong câu, như danh từ, tính từ và động từ, còn hiragana được dùng để viết đuôi của động từ (okurigana), từ chỉ có ở tiếng Nhật và từ khó đọc hay nhớ bằng Kanji.
Hiragana cũng được dùng trong sách dùng cho trẻ em và khi muốn giảm nhẹ mức độ của từ hoặc lời yêu cầu, thí dụ như từ kudasai (ください, xin vui lòng) và kodomo (子供, trẻ em). Ngược lại, vì có hình dạng góc cạnh, katakana được dùng để biểu thị từ tượng thanh, các âm thô và đột ngột, âm thanh của động vật và từ vay mượn của nước ngoài. Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc dùng katakana để viết từ vay mượn chỉ xuất hiện sau này.
Lúc đầu, các từ này được viết bằng kanji, dựa theo nghĩa (煙草 tabako, thuốc lá) hay theo phát âm (tempura 天婦羅 hay 天麩羅, tên một món ăn). Ngày nay thì ngược lại. Từ vay mượn, đặc biệt là gốc tiếng Anh, đang nhanh chóng thay thế cả những từ thường dùng có sẵn dạng tương đương trong tiếng Nhật thay vì được dùng để lấp khoảng trống từ vựng. Một giáo sư ngôn ngữ học ước tính đến 1/3 tiếng Nhật văn nói dùng từ vay mượn hay wasei-eigo, từ tiếng Anh được phát minh bởi người Nhật và từ kết hợp như パソコン pasokon (personal computer, máy tính cá nhân)
Các loại chữ Hán đặc thù trong tiếng Nhật
Một số loại chữ Hán dùng trong tiếng Nhật như:
Chữ Hán người Nhật tự tạo
Trong khi một số từ chữ Hán trong tiếng Nhật và trong tiếng Trung có thể đọc qua lại lẫn nhau, một số từ Kanji của tiếng Nhật không có chữ Hán tương đương trong tiếng Trung.
Ngoài những từ được dùng với nghĩa khác, những từ có cùng nghĩa nhưng viết khác, cũng có những từ riêng của tiếng Nhật được gọi là Quốc tự (国字 Kokuji), còn được gọi là Hoà chế Hán tự (和製漢字 Wasei Kanji, tức “chữ Hán do người Nhật tạo ra”).
Có hàng trăm Quốc tự, và mặc dù một số từ này ít được dùng, những từ còn lại đã góp phần quan trọng và ngôn ngữ viết tiếng Nhật. Ví dụ như:
- 峠 (tōge, âm Hán Việt: tạp): đỉnh đèo
- 榊 (sakaki – thần): cây sakaki (Cleyera japonica)
- 畑 (hatake – điền): cánh đồng
- 辻 (tsuji – thập): ngã tư đường
- 働 (dō, hatara(ku) – động): làm việc
Chữ Hán dùng khác với tiếng Trung
Quốc huấn (国訓 Kokkun) là những chữ Hán có nghĩa trong tiếng Nhật khác với nghĩa nguyên thủy trong tiếng Trung.
Ví dụ:
- 沖 oki (ngoài khơi; tiếng Trung: chōng rửa)
- 椿 tsubaki (Camellia japonica, cây sơn trà Nhật Bản; tiếng Trung: chūn cây xuân Toona spp.)
Kanji có số lượng bao nhiêu?
Người Nhật được học khoảng hơn 1000 chữ trong chương trình giáo dục phổ thông. Lượng từ này sẽ được tăng lên theo thời gian, khi càng học cao càng nhiều chữ Hán cần phải học.
Số lượng chữ Hán được quy định theo Hiệp Hội Văn Hóa Nhật Bản là 2136 ký tự. Nhưng số lượng từ này sẽ được tăng lên theo ngành nghề, chuyên môn khác nhau.
- N5: 100 chữ Kanji
- N4: 300 chữ Kanji
- N3: 650 chữ Kanji
- N2: 1000 chữ Kanji
- N1: xấp xỉ 2000 chữ Kanji
Âm on âm kun là gì?
Có nhiều cách hiểu và phân biệt khác nhau, nhưng để hiểu dễ thì bạn có thể hiểu như sau:
- Âm On được sử dụng khi 2 từ kanji ghép với nhau. Không hẳn 100% là như vậy nhưng có những trường hợp ngoại lệ. Hãy nhớ, âm On sử dụng khi 2 từ kanji ghép với nhau.
- Âm Kun được sử dụng ngay sau chữ kanji là một loạt chữ hiragana mà không phải là một chữ kanji đứng cạnh.
Ví dụ : 告 : Có âm On là “こく” / Âm Kun là “つ”
- 告別:Trường hợp này 2 từ kanji đứng gần nhau, sẽ dùng âm On để ghép vào đọc . Và đọc là こくべつ
- 告げる:Trường hợp này sau nó là từ hiragana nên sẽ dùng âm Kun để ghép vào đọc. Và được đọc là つげる
Cách viết chữ Kanjj trong tiếng Nhật
Khi bắt tay vào viết Kanji có lẽ các bạn sẽ nghĩ rằng mình có thể viết tùy thích miễn sao tổng quan hình dạng của chữ trông không bị sai so với chữ gốc là được, tuy nhiên việc tuân thủ thứ tự nét khi viết Kanji là một điều rất quan trọng.
Trong Hán tự học, thứ tự viết chữ bao gồm 2 nội dung: một là hướng đi của nét bút,
- Ví dụ như: Nét ngang thì phải đi từ trái sang phải, nét sổ thì đi từ trên xuống dưới; hai là thứ tự trước sau trong khi viết các nét chữ hay còn gọi là thứ tự nét bút. Hai yếu tố trên khi hợp lại sẽ đảm bảo chữ Hán được viết đúng thứ tự.
Mục đích chủ yếu của việc viết chữ theo đúng thứ tự là để khi viết có thể đưa bút thuận tay và phù hợp với nguyên lí cấu hình của chữ Hán, làm cho nét bút thuận tay để viết được nhanh, làm cho chữ viết ra đều đặn, ổn định.
Mặc dù có nhiều bạn khi học hoàn toàn có thể viết Kanji đúng mà không cần tuân thủ các nét viết, thay vào đó là viết theo sự thuận tay của mình. Tuy nhiên, với các bạn bắt đầu học tiếng Nhật, và để có thể viết chữ Hán đẹp, mà quan trọng hơn là viết được đủ nét, không bị thiếu nét và làm quen nhanh với chữ Hán thì việc tuân thủ quy tắc về thứ tự nét bút rất quan trọng.
214 bộ thủ Kanji thông dụng
Trong giảng dạy tiếng Nhật, hiện nay về cơ bản có 214 bộ thủ Kanji thông dụng được nhắc đến.
Sau đây là 29 bộ thủ cơ bản có từ một đến hai nét:
Bộ thủ Kanji một nét
Trong bộ thủ Kanji 1 nét sẽ gồm:
- 一 – Nhất :Số một
- 〡 – Cổn: Nét sổ
- 丶 – Chủ:Điểm, chấm
- 丿 – Phiệt: Nét sổ xiên qua trái
- 乙 – Ất: Vị trí thứ 2 trong thiên can
- 亅- Quyết: Nét sổ có móc
Bộ thủ Kanji hai nét
Trong bộ thủ Kanji 2 nét sẽ gồm:
- 二 – Nhị: số hai
- 亠 – Đầu: (không có nghĩa)
- 人/亻 – Nhân: người
- 儿 – Nhi: trẻ con
- 入 – Nhập: vào
- 八 – Bát: số tám
- 冂 – Quynh: vùng biên giới xa; hoang địa
- 冖 – Mịch: trùm khăn lên
- 冫 – Băng: nước đá
- 几 – Kỷ: ghế dựa
- 凵 – Khảm: há miệng
- 刀/刂- Đao: con dao, cây đao (vũ khí)
- 力 – Lực => sức mạnh
- 勹 – Bao: bao bọc
- 匕 – Chuỷ: cái thìa (cái muỗng)
- 匚 – Phương: tủ đựng
- 匸 – Hệ: che đậy, giấu giếm
- 十 – Thập: số mười
- 卜 – Bốc: xem bói
- 卩 – Tiết: đốt tre
- 厂 – Hán, Xưởng: sườn núi, vách đá
- 厶 – Khư, tư: riêng tư
- 又 – Hựu: lại nữa, một lần nữa
Cách học chữ Kanji hiệu quả
Để có thể học Kanji một cách tiết kiệm công sức, hiệu quả tiết kiệm và thời gian thì chìa khóa nằm ở “Bộ Thủ”.
Sau đây Du học Aloha sẽ hướng dẫn bạn mẹo để học chữ Kanji nhanh và hiệu quả:
Tim hiểu các gốc tự do trong chữ Kanji
Để nắm vững chữ kanji, trước tiên hãy học các gốc vì chúng chiếm một phần lớn của chữ kanji. Chúng là cơ sở của chữ kanji phức tạp. Nếu bạn biết các gốc, đừng lo rằng chữ kanji sẽ cản trở bạn trong tương lai.
Tổng cộng có 214 gốc tự do, thế nhưng đừng lao đầu vào học tất cả bạn chỉ nên tập trung vào những gốc phổ biến nhất mà sử dụng trong thực tế nhất bởi nếu ngôn ngữ sống sẽ giúp bạn rất nhiều khi bạn du học tại Nhật Bản.
Học các cụm từ
Nhiều người chuyển sang học từ vựng tiếng Nhật dưới dạng câu đơn vì nó dễ học nhưng khó nhớ. Cách học tiếng Nhật đơn giản đầu tiên là học từ vựng. Học theo nhóm từ và cụm từ trong những tình huống cụ thể sẽ giúp bạn dễ nhớ và thuộc bài hơn.
Và đặc biệt sau khi gặp trường hợp và tình huống này, bạn sẽ có thể liên tưởng từ và nhớ từ nhiều hơn là học từ lạ.
Học cách viết Kanji ngay từ lúc đầu
Nhiều bạn bỏ qua cách viết khi học bảng chữ cái hoặc nếu có, hầu hết chúng ta đều sử dụng các ứng dụng trên điện thoại của mình. Tuy nhiên, bạn sẽ không nhận được thêm bất kỳ điều gì với nó.
Cách học chữ kanji Cách thực hành của người Nhật là họ học cách viết các ký tự khi lần đầu tiên học kanji. Không có cách nào hiệu quả hơn là cứ viết đi viết lại chúng theo một thứ tự nhất định. Cùng thử nhé luôn đọc và viết ngay sau đó đây là cách học truyền thống nhất thế như với chữ kanji cách này khiến bạn ghi nhớ nó một cách nhanh chóng và lâu hơn nhiều.
Kết hợp với suy đoán thực tế
Kanji là các ký tự tượng hình, vì vậy bạn càng giàu trí tưởng tượng, bạn càng ghi nhớ chúng nhanh hơn. Mỗi chữ Hán đều được lấy cảm hứng từ các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống. Vì vậy, cách mọi người học kanji tiếng Nhật thường nói rằng họ liên kết chữ cái họ tìm thấy với một chữ cái thực tế.
Với cách học này, việc học một điều gì đó có ý nghĩa không còn là vấn đề khó khăn đối với bạn nữa. Nếu bạn có một tâm hồn bay bổng thì chữ Kanji sinh ra đúng là để dành cho bạn.
Tập trung vào việc học Jouyou
Cách sử dụng phổ biến Kanji không được khuyến khích trừ khi bạn tập trung vào việc học kanji vì có hơn 50.000 từ. Cách tốt nhất là tập trung vào những chữ kanji thông dụng là những từ kanji thông dụng.
Tin vui cho bạn là nếu bạn học được 2000 từ này, bạn có thể đọc được khoảng 80% thông tin trên bất kỳ tờ báo, trang tin tức, cuốn sách nào của Nhật Bản … Jouyou là một trong những bài học tiếng Nhật cơ bản đầu tiên mà mọi người nên học.
Sử dụng các app để bổ trợ
Việc tải app học hỗ trợ thì bạn có thể học ngay những lúc căng thẳng hay những phút rảnh rỗi. Khi đó bạn có thể lấy ra xem và một số ứng dụng học kanji được đề xuất cho bạn là: Học Kanji Tiếng Nhật, Kanji 360, Xkanji,…
Tất cả các ứng dụng này được chia thành nhiều cấp độ dành cho khác nhau. Các cấp độ đều có các level phù hợp để bạn luyện tập nhiệm vụ của bạn là chọn cấp độ của mình và luyện tập theo các bài học được đưa ra. .
Câu hỏi thường gặp
Sau đây là một vài câu hỏi của bạn đọc thường thắc mắc về chủ đề chứ Kanji như:
Chữ Kanji là gì?
Kanji (漢字 – かんじ) là loại chữ tượng hình mượn từ chữ Hán được sử dụng trong hệ thống chữ viết tiếng Nhật hiện đại cùng với hiragana (chữ mềm) và Katakana (chữ cứng).
Kanji nghĩa là gì?
Kanji nghĩa là một từ chỉ bộ ngôn ngữ tượng hình của Nhật Bản. Bộ ngôn ngữ này có lịch sử phát triển từ Hán tự của Trung Quốc
Khi nào dùng Kanji?
Kanji được dùng khi để chỉ cả những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật lẫn những chữ Hán được dùng để viết các ngôn ngữ khác.
Trên đây là một số thông tin về Kanji là gì? mà Du học Aloha đã tổng hợp và muốn chia sẻ với các bạn. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp các bạn hiểu về cách viết và ý nghĩa của bộ chữ Kanji Nhật Bản
Nếu quan tâm tới các bộ ngôn ngữ khác của Nhật Bản thì hãy đón đọc bài viết mới của chúng tôi nhé!
Có thể bạn quan tâm: