• 0973.344.828 -
  • aloha.edu.vn@gmail.com

Chia đuôi tính từ tiếng Đức: Die Deklination des Adjektivs sao cho đúng

Chia đuôi tính từ tiếng Đức như thế nào cho đúng? Cách chia đuôi tính từ như thế nào? Tính từ trong tiếng Đức ngoài miêu tả đặc điểm, tính chất của người hay vật, còn làm bổ ngữ nữa.

Vậy làm sao để chia đuôi của tính từ trong tiếng Đức cho đúng? Sau đây hãy cùng Du học Aloha khám phá nhé!

Chia đuôi tính từ tiếng Đức

Khi nào cần chia đuôi tính từ tiếng Đức

Rất đơn giản, khi tính từ đứng trước danh từ thì bắt buộc phải chia, vì khi đó tính từ đang đóng vai trò bổ nghĩa cho danh từ đứng phía sau nó (vai trò attributiv).

  • Das ist ein alter Tisch. Tính từ alt đứng trước danh từ Tisch -> Phải chia -> alter.
  • Dieses Haus ist schön, daher möchten wir es kaufen. Tính từ schön không đứng trước danh từ nào cả -> Không cần chia.

Vậy chia đuôi tính từ tiếng Đức thế nào?

Hãy tưởng tượng tính từ luôn bị kẹp giữa 2 thành phần:

ARTIKEL + Tính từ + NOMEN

Việc chia này sẽ phụ thuộc vào 2 thành phần đó

  • Phụ thuộc quán từ ARTIKEL đứng phía trước tính từ (quán từ xác định, quán từ không xác định, hay không có quán từ).
  • Phụ thuộc vào giống và số của danh từ NOMEN đứng phía sau tính từ.

Mạo từ xác định và không xác định

Các nhận biết 2 mạo từ này như sau:

  • Mạo từ không xác định: Được dùng để nói về người và vật được nhắc đến lần đầu tiên hoặc chưa được biết.
  • Mạo từ xác định: Được dùng để nói về người và vật đã được nhắc đến trước đó hoặc người và vật đã biết.

Ví dụ: Ich habe einen Hund. Der heißt Mickey. (Tôi có một con chó. Nó tên là Mickey.)

Ở câu đầu tiên, do con chó được đề cập lần đầu tiên, nên ta phải sử dụng mạo từ chưa xác định (ein), câu thứ hai mạo từ xác định do đối tượng đã được nhắc đến trước đó.

Sau khi đã nắm rõ về cách cũng như các mạo từ trong tiếng Đức, chúng ta sẽ đi vào cách chia đuôi tính từ trong tiếng Đức.

Chia đuôi tính từ tiếng Đức

Bốn cách trong tiếng Đức

Hiện có bốn cách trong tiếng Đức gồm: Nominativ (cách 1), Genitiv (cách 2), Dativ (Cách 3) và Akkusativ (cách 4).

Cụ thể, đặc điểm để nhận dạng chúng như sau:

Nominativ (cách 1)

  • Trả lời cho câu hỏi: Wer?, Was?
  • Thường đúng vai trò là chủ ngữ trong câu, hoặc đứng sau động từ sein

Ví dụ: Das ist ein Löwe. (Đó là một con sư tử)

Ein Löwe ở đây ở dạng Nominativ, bởi nó đứng sau động từ sein. Ở đây, ta có đặt câu hỏi là: Was ist das? ( Đó là cái gì.)

Genitiv (cách 2)

  • Hay còn gọi là sở hữu cách, bởi nó nêu ra sự sở hữu.
  • Đứng sau một số động từ như sau: gedenken, anklagen* , bezichtigen*, überfahren*, verdächtigen*.

Lưu ý, với động từ* trên, ta vẫn cần thêm một tân ngữ ở cách 4.

Ví dụ: Die Polizei verdächtigt den Zeugen der Lüge. (Cảnh sát nghi ngờ rằng nhân chứng nói dối.)

  • Đứng sau giới từ sau

Giới từ chỉ thời gian: während, anlässlich, außerhalb, zeit.

Ví dụ: Während des Studiums ging ich einer Teilzeitarbeit nach. (khi học đại học, tôi đã làm bán thời gian.)

Giới từ chỉ địa điểm: außerhalb, oberhalb, unterhalb, beiderseits, ….

Ví dụ: Der kleine Dorf liegt ruhig oberhalb der Stadt. (Ngôi làng nhỏ nằm lặng lẽ phía trên thành phố.)

  • Giới từ chỉ nguyên nhân: aufgrund, infolge, laut, zufolge, wegen …

Ví dụ: Wegen des schlechten Wetters wurde der Ausflug kurzfristig abgesagt. (Vì lý do thời tiết xấu, nên chuyến dã ngoại đã bị hủy bỏ trong thời gian ngắn.)

  • Giới từ chỉ sự nhượng bộ: trotz

Ví dụ: Trotz des hohen Alters kommt mein Großvater jeden Tag ins Fitness – Studio. (Mặc dù tuổi đã cao, ông ngoại tôi đến trung tâm thể hình mỗi ngày. )

  • Giới từ chỉ sự thay thế: statt, anstelle

Ví dụ Statt des Vermögens hat er seinen Kindern nur Schulden hinterlassen. (Anh ấy đã để lại cho con mình một đống nợ thay vì gia tài)

  • Giới từ chỉ công cụ:mit Hilfe, ahand, mittels, vermittels, vermöge,…

Ví dụ: Mit Hilfe eines Wörterbuchs kann ich den Text auf Deutsch besser be­grei­fen. (Nhờ cuốn từ điển, tôi có thể hiểu văn bản tiếng Đức tốt hơn.)

  • Giới từ chỉ mục đích: um.. willen, zwecks (thông thường không sử dụng mạo từ.)

Ví dụ: Um des Weltreisens willen arbeitet er hart. (Để đi du lịch vòng quanh thế giới, anh ấy làm việc chăm chỉ)

Dativ (cách 3)

  • Đóng vai trò là tân ngữ gián tiếp trong câu, thông thường là danh từ chỉ người.

Ví dụ: Ich schenke meinem netten Kollegen ein Buch. (Tôi tặng người đồng nghiệp nam của tôi một cuốn sách).

Danh từ chỉ người ở đây là tân ngữ gián tiếp, bởi người đó là người gián tiếp nhận hành động của chủ ngữ. Cuốn sách mới là thứ bị tác động trực tiếp.

  • Đi với động từ: helfen, gefallen, gehören, zustimmen, danken, zuhören, gratulieren, schmecken, passen ….

Ví dụ: Die gepunktete Hose gefällt mir sehr. (Tôi thích chiếc quần chấm bi đó.)

  • Đi với giới từ: aus, außer, bei, dank, mit, gegenüber, nach, seit, von, zu.

Ví dụ Nach der Schule darf ich eine Stunde fernsehen. (Sau giờ học, tôi được xem TV một tiếng)

Akkusativ (cách 4)

  • Bổ nghĩa cho động từ, đóng vai trò là tân ngữ trực tiếp trong câu, thông thường là danh từ chỉ vật.

Ví dụ Ich schenke meinem netten Kollegen ein Buch. (Tôi tặng người đồng nghiệp nam của tôi một cuốn sách).

  • Trả lời cho câu hỏi: Wen?, Was?
  • Đứng sau các động từ cần tân ngữ: essen, trinken, kaufen, bekommen, besuchen, machen, spielen, verkaufen, schreiben, hören, sehen, lesen, mögen, brauchen ….

Ví dụ Ich schreibe einen Brief an meine langjährige Freundin. (Tôi viết một bức thư đến người bạn gái lâu năm của mình.)

  • Đi với các giới từ: durch, um, bis, für, ohne, gegen, entlang

Ví dụ: Ohne meine Brille kann ich nur schlecht sehen. (Tôi không thể nhìn rõ mà không có kính.)

Trên đây, là cái mình tổng quát về 4 cách trong tiếng Đức. Tiếp theo, chúng mình sẽ đến với phần nữa cũng khá quan trọng: Mạo từ xác định và mạo từ không xác định.

Chia đuôi tính từ theo quán từ xác định

Chia đuôi tính từ tiếng Đức

Bảng này cũng đã quá quen thuộc với các bạn học tiếng Đức rồi. Mình chỉ lưu ý lại một điều nhỏ: Bảng này chỉ có duy nhất 2 loại đuôi là -e-en. Với cách 2 Genitiv và cách 3 Dativ thì hoàn toàn chia tính từ theo đuôi -en, bất kể giống hay số của danh từ. Đây là bảng chia dễ nhớ nhất.

Bảng chia này cũng áp dụng y hệt với các loại từ dies-, jed-, welch-, all-.

  • Ich mag dieses schöne Buch: Coi dieses tương tự như quán từ xác định das ở Akkusativ + giống trung của danh từ Buch -> dieses schöne.
  • Jeder gute Mann braucht gute Schuhe: Coi jeder tương tự như quán từ xác định der ở Nominativ + giống đực của danh từ Mann -> jeder gute.

Riêng all- chỉ áp dụng cho số nhiều nếu xem all- thay thế cho quán từ xác định:

  • Die Polizei ist nicht zuständig für alle schwierigen Situationen im Leben: Coi alle tương tự như quán từ xác định die dạng số nhiều ở Akkusativ + danh từ số nhiều Situationen -> alle schwierigen.

Nếu all- đi với danh từ số ít thì lúc đó all- không còn thay thế cho quán từ xác định nữa:

  • Alles Gute (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Gute không có quán từ ở cách 4 Akkusativ -> Ich wünsche dir alles Gute)
  • Mit allem Respekt (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Respekt không có quán từ ở cách 3 Dativ -> Mit allem Respekt)

Chia đuôi tính từ tiếng Đức theo quán từ không xác định

Chia đuôi tính từ tiếng Đức

Bảng này cũng khá quen thuộc. Tuy nhiên bạn sẽ để ý thấy không có Plural ở bảng này, vì khi ta chia tính từ theo quán từ không xác định mà lại ở dạng số nhiều thì coi như nó sẽ nằm vào dạng danh từ không có quán từ. Chúng ta sẽ nhắc đến nó ở bảng thứ 3.

Bảng chia này cũng áp dụng y hệt với các loại từ: Quán từ sở hữu (mein-, dein-…) và quán từ phủ định (kein-).

Lưu ý đặc biệt: Với 2 loại từ này thì lại có Plural, và sẽ chia đuôi tính từ theo đúng như dạng số nhiều của quán từ xác định (VD: xem meine/keine như die ở dạng số nhiều của Nominativ và Akkusativ, xem deinen/keinen như den ở dạng số nhiều của Dativ vân vân …)

Các ví dụ:

  • Das ist ein neues Haus: Quán từ không xác định ein ở Nominativ + giống trung của danh từ Haus -> ein neues.
  • Das ist mein neues Auto: Coi mein tương tự như quán từ không xác định ein ở Nominativ + giống trung của danh từ Haus -> mein neues.
  • Ich bin kein guter Mensch: Coi kein tương tự như quán từ không xác định ein ở Nominativ + giống đực của danh từ Mensch -> kein guter.
  • Das sind meine guten Freunde: Vì Freunde ở đây là số nhiều -> Chia theo bảng 1 -> Coi meine tương tự như quán từ xác định die dạng số nhiều ở Nominativ + danh từ số nhiều Freunde -> meine guten.
  • Wir brauchen keine schnellen Entscheidungen: Vì Entscheidungen ở đây là số nhiều -> Chia theo bảng 1 -> Coi keine tương tự như quán từ xác định die dạng số nhiều ở Akkusativ + danh từ số nhiều Entscheidungen -> keine schnellen.

Chia đuôi tính từ theo danh từ không có quán từ

Chia đuôi tính từ tiếng Đức

Mẹo dễ nhớ: Cách 1 Nominativ và cách 4 Akkusativ đuôi tính từ được chia y hệt như bảng 2 với quán từ không xác định.

  • Gute Hausarbeiten sollten aus folgenden Teilen bestehen: Danh từ không xác định Hausarbeiten ở dạng số nhiều không có quán từ + đang ở cách 1 Nominativ -> Gute Hausarbeiten.
  • Ich habe große Angst: Cụm từ habe Angst không có quán từ -> Angst giống cái + cách Akkusativ -> große Angst.
  • Ich habe großen Hunger: Cụm từ habe Hunger không có quán từ -> Hunger giống đực + cách Akkusativ -> großen Hunger.

Hoặc như 2 ví dụ ở trên chúng ta đã nhắc tới:

  • Alles Gute (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Gute không có quán từ ở cách 4 Akkusativ -> Ich wünsche dir alles Gute)
  • Mit allem Respekt (All- đóng vai trò như một tính từ đi với danh từ Respekt không có quán từ ở cách 3 Dativ -> Mit allem Respekt)

Ngoài ra ở dạng số nhiều thì danh từ không có quán từ có thể đi với các từ sau: andere, einige, viele, wenige, các số zwei, drei.. và được chia đúng theo quy tắc ở dạng số nhiều với Nullartikel như trên, và ta xem như lúc đó có 2 tính từ đi liền nhau.

  • Das sind zwei alte Häuser: Nominativ với danh từ Häuser số nhiều với số lượng zwei -> alte.
  • Ich habe einige schwere Fragen: Xem như có 2 tính từ einig- và schwer + Akkusativ với danh từ số nhiều Fragen -> einige schwere – phải chia cả einige và schwere như nhau.
  • Ein langer Tag mit vielen neuen Dingen macht natürlich hungrig!: Xem như có 2 tính từ viel- và neu + Dativ với danh từ số nhiều Dingen -> vielen neuen – phải chia cả vielen và neuen như nhau.
  • Das ist ein Haus einiger netter Leute: Xem như có 2 tính từ einig- và nett + Genitiv với danh từ số nhiều Leute -> einiger netter – phải chia cả einiger và netter như nhau. (Đây là một căn nhà của vài người tốt bụng)

Hoặc tương tự:

  • Das ist ein Haus vieler netter Leute: Đây là một căn nhà của những người tốt bụng.

Nhưng các bạn sẽ thấy sự khác biệt ở đây khi ta thay einiger/vieler bằng quán từ sở hữu (mein, dein..) hay quán từ phủ định (kein):

  • Das ist ein Haus meiner netten Brüder: Giờ thì không thể xem như 2 tính từ mein- và nett được nữa. Mà mein- ở đây giữ đúng vai trò của nó là một quán từ. Do đó ta chia là netten chứ không còn là netter nữa, vì ứng với danh từ số nhiều Brüder + meiner tương đương quán từ xác định der ở cách 2 Genitiv.

Kết luận

Như vậy, chúng ta đã có cái nhìn tổng quát về cách chia tính từ trong tiếng Đức. Đây là một kiến thức quan trọng trong tiếng Đức, nên các bạn hãy ghi nhớ và rèn luyện thật tốt nhé!

Trên đây là thông tin về chia đuôi tính từ tiếng Đức mà Du học Aloha đã tổng hợp và gửi tới các bạn. Hy vọng qua nội dung trên bạn đọc sẽ hiểu rõ cách chia tính từ để có lộ trình học phù hợp.

Có thể bạn quan tâm:

© Copyright 2023 Aloha