• 0973.344.828 -
  • aloha.edu.vn@gmail.com

Biến âm trong tiếng Nhật là gì? Quy tắc bảng chữ cái biến âm

Biến âm trong tiếng Nhật là gì? Tổng hợp bảng biến âm tiếng Nhật chính xác ở đâu? Quy tắc biến âm trong tiếng Nhật đọc như thế nào? Một số âm trong tiếng Nhật khi ghép với nhau khiến việc phát âm trở nên khó hơn, để dễ đọc cũng như tránh nhầm lẫn thì biến âm đã xuất hiện.

Vậy bảng chữ cái tiếng Nhật biến âm chi tiết thế nào? Sau đây hãy cùng Du học Aloha tìm hiểu chi tiết nhé!

Biến âm trong tiếng Nhật

Biến âm trong tiếng Nhật là gì?

Biến âm trong tiếng Nhật còn được gọi là âm đục và âm bán đục. Đây là những âm được thêm dấu “tenten” (「〃」) hoặc 「〇」maru vào 4 hàng chữ cái “k”, “s”, “h”, “t”. Riêng hàng “h” ngoài thêm “tenten” ra thì còn thêm yếu tố “maru”. Biến âm tiếng Nhật mục đích là để cho dễ đọc và tránh nói nhầm.

Các âm được thêm biến âm sẽ đọc thành:

  • K + tenten > G
  • H + tenten > B
  • S + tenten > Z
  • H + maru > P
  • T + tenten > D

Các âm đục bao giờ cũng dễ phát âm hơn các âm trong, ví dụ “sore zore” dễ phát âm hơn “sore sore”.

Một số ví dụ về biến âm trong tiếng Nhật:

  • みぎ- migi: bên phải
  • 手 te + 紙 kami = てがみ tegami (ka thành ga) (lá thư)
  • 脱 datsu + 出 shutsu = だっふつ dasshutsu (tsu thành âm lặp tsu nhỏ) (thoát ra)
  • 近頃: chika (gần) và koro (dạo) thành chikagoro = “dạo này” (koro được đổi thành goro)
  • 近頃: chika (gần) và koro (dạo) thành chikagoro = “dạo này” (koro thành goro)
  • 賃金: chin (tiền công) và kin (tiền) thành chingin (tiền công), “kin” thành “gin”
  • 順風満帆: “thuận phong mãn phàn” (thuận lợi như được gió căng buồm), các chữ riêng là “jun + fuu + man + han” thành jumpuumampa
  • それぞれ: sorezore (lần lượt là, từng cái là)
  • 青空=あおぞら: ao + sora = aozora (bầu trời xanh)

Biến âm trong tiếng Nhật

Bảng biến âm tiếng Nhật

Bảng biến âm tiếng Nhật theo công thức sẽ được Du học Aloha tổng hợp và gửi tới các bạn:

Bảng biến âm tiếng Nhật Hiragana

Là bảng biến âm của hàng Ka, Sa, Ta, Ha trong bảng chữ cái Hiragana

Bảng biến âm tiếng Nhật Hiragana

Bảng biến âm tiếng Nhật Katakana

Là bảng biến âm của hàng Ka, Sa, Ta, Ha trong bảng chữ cái Katakana

Bảng biến âm tiếng Nhật Katakana

Âm ngắt tiếng Nhật

Âm ngắt là những âm có âm っ- tsu nhỏ nối giữa 2 phụ âm với nhau để tạo một từ có nghĩa.

Quy tắc đọc/ phiên âm khi gặp các chữ có âm ngắt là gấp đôi phụ âm ngay đằng sau âm ngắt (chỉ gấp đôi phụ âm ngay sau nó mà không phiên âm っ- tsu).

  • Ví dụ: ざっし (zasshi): tạp chí

Một lưu ý nữa là những từ nào chứa âm ngắt thay vì đọc đều đều bạn sẽ đọc hạ giọng và ngắt nhịp rồi đọc tiếp. Nó giống như dấu nặng “.” trong tiếng Việt mình nhé!

Quy tắc biến âm trong tiếng Nhật

Quy tắc biến âm trong tiếng Nhật có bản với các từ như:

Hàng “ha” (ha; hi; fu; he; ho)

Hàng “ha” bao gồm 5 chữ cơ bản là: “は ひ ふ へ ほ” chúng sẽ được biến âm thành hàng “ba” với 5 chữ mới: “ば び ぶ べぼ”. Trong tiếng Nhật người ta còn gọi đây là âm đục.

Hàng “ka”(ka, ki, ku, ke, ko)

Hàng “ka” bao gồm 5 chữ cơ bản là: “か き く け こ” sẽ có biến âm và chuyển thành hàng “ga” với 5 chữ mới: “ が ぎ ぐ ご

Hàng “sa” (sa, shi, su, se, so)

Hàng “sa” có sự đặc biệt trong cách phát âm tiếng Nhật hơn các hàng khác khi chúng xuất hiện các biến âm. Nếu ở các âm như “ha” hoặc “ka” sẽ có chung một chữ cái đầu, còn hàng “sa” thì khác.

  • Chữ “さ ” được chuyển thành “ざ” (đọc là “za”)
  • Chữ “し” được chuyển thành じ (đọc là “ji”)
  • 3 chữ cái còn lại: “す せ そ” lần lượt được đọc là ず ぜ ぞ

Hàng “ha” theo sau “tsu”

Quy tắc: Hàng “ha” theo sau “tsu” つ thì chữ “tsu” biến thành âm lặp; còn hàng “ha” thì thành “pa”.は ひ ふ へ ほ chuyển thành ぱ ぴ ぷ ぺ ぽ

Ví dụ: 活発(かつ+はつ)thành かっぱつ, “katsu + hatsu” chuyển thành “kappatsu”.

Biến âm trong tiếng Nhật

Hàng “ka” đi sau “n”

Hàng “ka” khi đi sau “n” (ん) thì xảy ra một số các trường hợp biến âm, xuất hiện phần nhiều trong các số đếm của tiếng Nhật. Và khi đó, chúng được chuyển thành hàng “ga”

Ví dụ: さんかい (tầng 3) là: “sa + n +kai” nhưng đọc là “sangai”.

Hàng “ha” đi sau “n”

Hàng “ha” khi đi sau chữ “n” (ん) cũng xảy ra một số các trường hợp biến âm, và âm tiết được  chuyển thành đa phần thành hàng “pa” hoặc hàng “ba” nhưng ít hơn. Đồng thời ở đây có chữ ん đứng trước các âm ghép hàng “p” và hàng “b” chúng sẽ được đọc sang thành âm “m”.

Âm “n” (ん)

Âm “n” (ん) ở ngay trước hàng “pa”/ “ba”/ “ma” thì phải đọc là “m” thay vì “n”

Ví dụ: 根本=こんぽん đọc là kompon; 日本橋=にほんばし đọc là nihombashi, あんまり đọc là ammari.

Trên đây là một số thông tin về Biến âm trong tiếng Nhật là gì? Du học Aloha muốn chia sẻ với các bạn. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp các bạn hiểu thêm về bảng biến âm tiếng Nhật

Nếu các bạn muốn tìm hiểu thêm về các thông tin khác thì hãy đón đọc những bài viết mới của chúng tôi nhé!

© Copyright 2023 Aloha