Arigatou là gì ý nghĩa và và 4 cách nói cảm ơn bằng tiếng Nhật
Arigatou là gì? Nói cảm ơn bằng tiếng Nhật chính xác không phải điều đơn giản. Dưới đây Dekiru sẽ giới thiệu rõ hơn arigato nghĩa là gì và 4 cách nói cảm ơn bằng tiếng Nhật
Bạn sẽ không thể biết cụm từ tiếng Nhật nào bạn sử dụng thường xuyên hơn trên cơ sở hàng ngày: sumimasen và hay arigatou, nghĩa là tôi xin lỗi, và sau đó cảm ơn bạn. Trong tiếng Nhật, ranh giới giữa hai cụm từ này là một vùng màu xám không rõ ràng.
Arigato nghĩa là gì? Xin lỗi bằng tiếng Nhật là một hành động lịch sự chứ không hẳn là thừa nhận hành vi sai trái. Thỉnh thoảng, người Nhật sử dụng sumimasen (tôi xin lỗi) thay cho lời cảm ơn của bạn. Nói Arigatou, hay nói lời cảm ơn thì đơn giản hơn một chút so với nói xin lỗi, nhưng bản thân nó vẫn là một nét văn hóa.
Arigato nghĩa là gì?
Chúng ta hãy bắt đầu bằng cách nhìn vào nguồn gốc của thuật ngữ cảm ơn của Nhật Bản, đó là Arigatou ‘(有り難う).
Arigato nghĩa là gì? Arigatou thường được viết bằng bảng chữ cái tiếng Nhật hiragana (ありがとう), và nhiều người trong chúng ta có lẽ cũng quen thuộc hơn với cách nói lịch sự là arigato gozaimasu, (ありがとうございます). Khi phân tách các ký tự Trung Quốc kanji tạo ra arigatou, ari (有り) nghĩa là có và gatou (難う), khó khăn (katai; 難い). Ghép lại với nhau, cụm từ dịch là (nó) rất khó để có (nó, vì vậy tôi rất biết ơn).
Nguồn gốc của Arigatou
Arigato nghĩa là gì? Khái niệm đằng sau arigatou được cho là xuất phát từ giáo lý Phật giáo rằng người ta phải luôn luôn biết ơn vì mọi thứ xảy ra đều có lý do, và không nên coi đó là điều hiển nhiên.
Tuy nhiên, theo các ghi chép bằng văn bản, arigatou có sau thời kỳ Heian (thế kỷ 8-12 sau Công nguyên). Ngoài ra còn có một lý thuyết thú vị rằng, arigatou có thể bắt nguồn từ obrigado, một từ Bồ Đào Nha để nói cảm ơn, vì ảnh hưởng nổi bật của các nhà truyền giáo Công giáo Bồ Đào Nha trong lịch sử Nhật Bản.
4 cách để nói lời cảm ơn bằng tiếng Nhật
Arigato nghĩa là gì? Từ “arigatou” có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào tình huống cụ thể. Bắt đầu từ hình thức giản dị nhất:
Doumo (どうも)
Arigatou (ありがとう)
Arigatou gozaimasu (ありがとうございます)
Doumo arigatou gozaimasu (どうもありがとうございます)
Thuật ngữ “doumo” có nghĩa đen là “rất”, trong khi gozaimasu là một hình thức lịch sự của “có” (aru; ある). Nó có thể gây nhầm lẫn nhưng hiểu đơn giản, câu càng dài, nó càng trang trọng.
Doumo
“Doumo” như một hình thức rút gọn của cảm ơn bạn có thể được sử dụng rất tình cờ, ví dụ, khi bạn đang rời khỏi một cửa hàng mà bạn vừa vào.
Arigatou / Arigatou Gozaimasu
Có thể dùng cả hai loại arigatou và arigatou gozaimasu để cảm ơn ai đó đang làm gì đó cho bạn, ví dụ như một cô hầu bàn đang đổ đầy nước cho bạn, và doumo arigatou gozaimasu, để cảm ơn ai đó vì một sự giúp đỡ lớn hơn hoặc khi bạn đã nhận được một món quà.
Arigatou / Arigatou Gozaimashita
Thì quá khứ, “arigatou gozaimashita” (ありがとうございました), được sử dụng khi bạn đã nhận được dịch vụ hoặc ưu đãi, hoặc cho điều gì đó đã xảy ra. Cũng như ở trên, việc thêm doumo trên mặt trước sẽ nhấn mạnh sự đánh giá cao của bạn hơn hoặc làm cho nó trang trọng hơn.
Cách bày tỏ lòng biết ơn ngoài từ “Arigatou”
Khi bày tỏ lòng biết ơn, ngoài “Arigatou” thì chúng ta cũng có thể dùng từ “Doumo (どうも)” hoặc “Sumimasen (すみません = xin lỗi)” tùy theo trường hợp. Nghe thì có vẻ như tội lỗi nhưng thật ra lại thể hiện thành ý.
Sau đây là một số cách nói nhằm biểu hiện lòng biết ơn ngoài từ “Arigatou”.
とても嬉しく思います/ Totemo ureshiku omoimasu
心より感謝いたします/ Kokoro yori kansha itashimasu
感激いたしました/ Kangeki itashimashita
感謝の言葉もございません/ Kansha no kotoba mo gozaimasen
身に余るお言葉です/ Miniamaru o kotoba desu
Khi đối phương là đồng nghiệp, cấp trên hoặc người lần đầu mới gặp
「どういたしまして」/Dou itashimashite
「恐れ入ります」/Osoreirimasu
「恐縮です」/Kyōshukudesu
「とんでもございません。お役に立てればうれしいです」/Tondemo gozaimasen, o yaku ni tateba ureshii desu
「とんでもないです」/ Tondemo nai desu
「こちらこそ、お役にたてて、うれしいです」/ Kochira koso, oyakuni tatete, ureshiidesu
「こちらこそありがとうございます」/ Kochira koso, arigatou gozaimasu
「お役に立てて嬉しいです」/ O yaku ni tatete, ureshii desu
「いえ、いえ・・」/ Ie, ie
「いえ、どういたしまして」/ Ie, Douitashimashite
Khi đối phương là bạn bè, người thân
「また何かあったら言ってね」/ Mata nani ka attara itte ne
「また何かあったら遠慮なく聞いてね」/ Mata nani ka attara enryonaku kiite ne
「気にしないでいいよ」/ Ki ni shinaide ii yo
「頑張れよ!」/ Gambare yo!
「また相談乗るよ!」/ Mata Soudan noru yo
「こんどおごれよ!」/ Kondo ogore yo!
「その言葉忘れんなっ」/ Sono kotoba wasurenna!
「そんなことは知らん」/ Sonna koto wa shiran!
誠にありがとうございます。/ Makoto ni arigatou gozaimasu
Nếu thêm chữ “Makoto ni (Xin chân thành)” trước câu nói cảm ơn thì bạn có thể biểu hiện ý lịch sự và trân trọng hơn. “Xin chân thành” có ý nghĩa gần giống với “thật sự, rất” nên thường được dùng trong thư từ business.
どうもありがとうございます。/Doumo arigatou gozaimasu
Đây là câu nói thường được dùng trong cuộc sống hàng ngày. Từ “Doumo” đầu câu có nghĩa là “rất”.
御礼申し上げます/Orei mōshi agemasu
Thêm một cách nói biểu hiện lòng biết ơn theo kính ngữ là “Orei mōshi agemasu”. Nhưng cách nói này vô khá khách sáo nên thường chỉ dùng với khách hàng hoặc cấp trên.
感謝いたします/ Kansha itashimasu
Từ ~itasu ở cuối câu thể hiện lòng khiêm nhường, và mẫu câu thể hiện lòng biết ơn một cách thẳng thắng nên cũng thường được dùng trong thư từ business. Còn nếu muốn thể hiện lòng biết ơn sâu sắc hơn nữa thì chúng ta có thể dùng “Kasanete kansha itashimasu (重ねて感謝いたします)” hoặc “Aratamete kansha itashimasu (改めて感謝いたします)”.
恐れ入ります/Osoreirimasu
“Osoreirimasu” không chỉ bày tỏ lòng thành kính với người khác mà còn bày tỏ cả lòng biết ơn. Chúng ta cũng có thể ghép từ thành câu “Gohairyo itadaki, osoreirimasu (Xin cảm ơn vì đã lo lắng cho tôi)” khi sử dụng. Câu nói thể hiện lòng thành kính và tính khiêm nhường nên thường được dùng khi liên lạc với cấp trên.
Trên đây là thông tin về arigatou là gì mà Du học Aloha đang hỗ trợ và tư vấn tuyển sinh. Hy vọng qua nội dung trên các bạn sẽ lựa chọn được ngôi trường ưng ý
Nếu còn bất kỳ nhu cầu hay thắc mắc nào hãy liên hệ cho chúng tôi để được giải đáp sớm nhất nhé!